ĐIỀU LỆ HỘI
KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VIỆT NAM
(Sửa đổi, bổ sung được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Hóa học Việt Nam lần thứ 5, tại Hà Nội ngày 24-11-2011)
Chương I TÊN, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
|
Điều 1. Tên 1. Tên: Hội khoa học Kỹ thuật và Công nghệ Hóa học Việt Nam. 2. Tên gọi tắt: Hội Hóa học Việt Nam. 3. Tên giao dịch quốc tế : Chemical Society of Vietnam, viết tắt là CSV.
|
Điều 2. Tôn chỉ và mục đích 1. Hội Hóa học Việt Nam (sau đây gội tắt là Hội) là một tổ chức xã hội-nghề nghiệp tự nguyện của những công dân Việt Nam làm công tác khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo, sản xuất và quản lý trong lĩnh vực hóa chất (sau đây gọi tắt là nhà hóa học) hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Hội tập hợp và đoàn kết những nhà hoá học Việt Nam nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, tiến hành các hoạt động khoa học kỹ thuật công nghệ ứng dụng vào sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành hóa học trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa, phục vụ sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
|
Điều 3. Lĩnh vực, phạm vi, nguyên tắc hoạt động và tư cách pháp nhân 1. Hội Hóa học Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ hóa chất trên phạm vi cả nước. 2. Nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Hội là tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. 3. Hội hoạt động tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các Bộ, Ngành khác có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động. 4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng và kho bạc. 5. Trụ sở Trung ương Hội đóng tại Hà Nội. Khi cần thiết có thể đặt văn phòng đại diện tại một số tỉnh, thành phố lớn theo quy định của pháp luật. |
Chương II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
|
Điều 4. Nhiệm vụ 1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Tập hợp những người hoạt động trong lĩnh vực hóa chất và liên quan, nhiệt tình với Hội nhằm đoàn kết, giúp đỡ nhau trong hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực và sản xuất. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại. 2. Phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ hóa học cho hội viên và cho cộng đồng. Bồi dưỡng nâng cao trình độ của hội viên, giúp đỡ khuyến khích và phát hiện các tài năng, góp phần xây dựng phát triển lực lượng khoa học công nghệ của ngành. 3. Thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan khoa học, sản xuất kinh doanh về việc xây dựng và thực hiện các phương hướng, chương trình, kế hoạch phát triển khoa học công nghệ, kinh tế xã hội, các dự án lớn cũng như trong quá trình xây dựng các chính sách chủ trương có liên quan đến ngành hóa chất Việt Nam. Hỗ trợ đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ phục vụ sản xuất đời sống. 4. Trên cơ sở luật pháp hiện hành và năng lực của đội ngũ hội viên, trực tiếp tổ chức các hoạt động khoa học công nghệ chuyên ngành dưới mọi hình thức như đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường và các hoạt động liên quan khác nhằm huy động tiềm năng của hội viên góp phần đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cho đất nước, đem lại lợi ích cho hội viên và tạo nguồn kinh phí hoạt động cho Hội. 5. Đề xuất và tham gia ý kiến với các tổ chức có thẩm quyền về phong các danh hiệu khoa học, cấp bằng sáng chế phát minh, trao tặng các giải thưởng và các danh hiệu tôn vinh khác cho các hội viên có thành tích trong lĩnh vực hóa học và liên quan. 6. Quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất và điều kiện làm việc của hội viên, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội, bảo đảm đoàn kết và thống nhất trong Hội. 7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội. Xây dựng tốt mối quan hệ liên kết với các đối tác trong và ngoài nước theo luật pháp của Việt Nam và quốc tế nhằm thực hiện hợp tác có hiệu quả trên cơ sở năng lực và bảo đảm quyền lợi của mỗi bên.
Điều 5. Quyền hạn 1. Tuyên truyền mục đích của hội. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ Hội đã được phê duyệt. 2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội. 3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên và cộng đồng; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội, hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hội. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội. 4. Theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức khoa học, sản xuất và kinh doanh và chủ động đề xuất tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề, truyền nghề, hoạt động dịch vụ khác và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 5. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động. 6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao. 7. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
|
Chương III HỘI VIÊN
|
Điều 6. Điều kiện hội viên 1. Hội viên gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự theo quy định của pháp luật: a. Hội viên chính thức: Những công dân và tổ chức Việt Nam ở trong và ngoài nước đang hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo, sản xuất và quản lý trong lĩnh vực hóa chất có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định của Điều lệ Hội, tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia công tác Hội, và đóng hội phí đều được xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội; b. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp hóa chất 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển ngành hóa chất Việt Nam, tán thành Điều lệ và tự nguyên tham gia hoạt động Hội được xem xét công nhận là hội viên liên kết. c. Hội viên danh dự: Những nhà hóa học Việt Nam có uy tín và đóng góp cho ngành hóa chất Việt Nam nhưng không có điều kiện thường xuyên tham gia hoạt động Hội, có thể được mời làm hội viên danh dự.
|
Điều 7. Nghĩa vụ hội viên 1. Tuân thủ Điều lệ Hội, thi hành các chủ trương, nghị quyết của Hội. 2. Sẵn sàng tham gia và hoàn thành tốt các công tác của Hội giao, vận động tuyên truyền phát triển hội viên mới. 3. Tuyên truyền và hành động mở rộng ảnh hưởng, uy tín của Hội, vận động các đối tác và cộng đồng tham gia và ủng hộ các hoạt động của Hội. 4. Củng cố khối đoàn kết nội bộ, giữ gìn đạo đức hội viên, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động của Hội. 5. Đóng hội phí đầy đủ, tích cực tham gia hoạt động xây dựng quỹ Hội.
|
Điều 8. Quyền của hội viên 1. Thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội, bầu và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội. 2. Tham gia mọi hoạt động của Hội và đề xuất các công việc phù hợp với tiêu chí và phạm vi hoạt động của Hội. 3. Được Hội giúp đỡ nâng cao trình độ, tạo điều kiện để thực hiện những nghiên cứu, sáng kiến cải tiến, dự án triển khai và công bố kết quả các công trình trong và ngoài nước. 4. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp. 5. Được Hội giúp đỡ quan hệ với các tổ chức cùng ngành nghề ở trong và ngoài nước để trao đổi thông tin khoa học, tổ chức và tham dự hội nghị khoa học hoặc thực hiện các hoạt động hợp tác khác. 6. Được tham gia đồng thời các Hội khác và xin ra Hội. 7. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết và bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 9. Nguyên tắc và thủ tục kết nạp, khai trừ hội viên và hội viên xin rút khỏi Hội 1. Tổ chức và cá nhân muốn trở thành hội viên của Hội, cần có đơn xin ra nhập Hội. Ban Thường vụ Hội xem xét và quyết định kết nạp. 2. Hội viên có những vi phạm vể Điều lệ Hội, pháp luật nhà nước, làm tổn hại nghiêm trọng tới uy tín và quyền lợi Hội có thể bị khai trừ khỏi Hội, theo quyết định của Ban Thường vụ. 3. Hội viên muốn rút khỏi Hội, cần thông báo bằng văn bản cho Ban Thường vụ. 4. Thủ tục cụ thể về việc kết nạp, khai trừ hội viên và hội viên xin rút khỏi Hội do Ban Thường vụ Hội quy định.
|
Chương IV TỔ CHỨC CỦA HỘI
|
Điều 10. Tổ chức của Hội 1. Đại hội đại biểu toàn quốc. 2. Ban Chấp hành Hội. 3. Ban Thường vụ Hội. 4. Ban Kiểm tra Hội. 5. Ban Thư ký và các ban chuyên môn. 6. Văn phòng Hội. 7. Các Hội thành viên. 8. Các Phân hội chuyên ngành và Chi hội cơ sở. 9. Các Tổ chức pháp nhân trực thuộc.
|
Điều 11. Đại hội đại biểu toàn quốc 1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc (Sau đây gọi tắt là Đại hội), nhiệm kỳ 5 năm họp một lần, do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Số lượng và tỷ lệ phân bổ đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành đương nhiệm của Hội quy định. Đại hội chỉ được tiến hành khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đại hội: a. Thảo luận và thông qua Báo cáo về nhiệm kỳ hoạt động và Phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Ban Chấp hành Hội, Báo cáo của Ban Kiểm tra, báo cáo tài chính của Hội; b. Thảo luận và thông qua Báo cáo Sửa đổi, bổ xung Điều lệ Hội (nếu có); c. Quyết định số lượng, cơ cấu ủy viên và bầu ra Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội; d. Quyết định việc chia, tách, sát nhập, đổi tên. giải thể hoặc gia nhập các tổ chức quốc tế và quốc gia phù hợp với lợi ích và lĩnh vực hoạt động của Hội (nếu có); e. Thảo luận và quyết định các vấn đề lớn khác theo theo đề nghị của Ban Chấp hành Hội và của Đại hội; f. Thông qua nghị quyết Đại hội; 3. Đại hội bất thường được triệu tập trong trường hợp cần thiết khi có đề nghị ít nhất của 2/3 tổng số của uỷ viên Ban Chấp hành hoặc 1/2 tổng số hội viên chính thức. 4. Hình thức biểu quyết tại Đại hội là giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, do Đại hội quyết định. Các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
|
Điều 12. Ban Chấp hành Hội 1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng và cơ cấu ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành thường kỳ họp mỗi năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của trên 1/3 tổng số uỷ viên chấp hành. 2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành có thể được bầu bổ xung hoặc thay thế giữa 2 kỳ Đại hội không quá 1/5 tổng số ủy viên do Đại hôi đại biểu toàn quốc bầu ra và phải được 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Hội đồng ý. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành: a. Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại Hội, nghị quyết Ban Chấp hành và Điều lệ của Hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động hàng năm và cả nhiệm kỳ theo nghị quyết Đại hội; b. Tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội; Quyết định triệu tập và chuẩn bị các điều kiện về nội dung, nhân sự, thủ tục…để tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội; d. Quyết định số lượng ủy viên và bầu ra Ban Thường vụ Hội, bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng thư ký của Hội; e. Quyết định bãi miễn các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên thường vụ của Hội; f. Quyết định nội dung quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Thư ký, các ban chuyên môn, quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội theo quy định của pháp luật. 4. Nguyên tắc làm việc của Ban Chấp hành Hội: a. Ban Chấp hành Hội làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; b. Ban Chấp hành Hội ban hành các quyết định và nghị quyết để thực hiên nhiệm vụ và quyền hạn của mình; c. Các quyết định của Ban Chấp hành Hội được xem là hợp lệ khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số lượng ủy viên có mặt tán thành; d. Biểu quyết tại cuộc họp Ban Chấp hành có thể bằng hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín. Các ủy viên vắng mặt có thể biểu quyết bằng thư hoặc thư điện tử. Hình thức biểu quyết cụ thể do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 13. Ban Thường vụ Hội 1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Hội, do Ban Chấp hành bầu ra, gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số uỷ viên. Số lượng và cơ cấu ủy viên thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định, nhưng không được quá 1/5 số ủy viên Ban Chấp hành. 2. Ban Thường vụ thường lệ họp mỗi năm 2 lần và họp bất thường nếu cần, do Chủ tịch Hội triệu tập. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ: a. Thay mặt Ban Chấp hành triển khai các nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành và điều hành công việc của Hội giữa 2 kỳ họp Ban chấp hành. Triệu tập họp bất thường Ban Chấp hành Hội khi cần thiết; b. Quyết định việc thành lập và giải thể các chi hội, các ban chuyên môn, các văn phòng đại diện, các tổ chức trực thuộc có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; c. Phê duyệt chức năng nhiệm vụ, cơ cấu hoạt động và nhân sự của các chi hội, Văn phòng Hội, ban thư ký, các ban chuyên môn, các văn phòng đại diện, các tổ chức trực thuộc có tư cách pháp nhân của Hội; d. Thay mặt Hội trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về các lĩnh vực liên quan phù hợp với Điều lệ của Hội và của pháp luật; e. Quyết định khen thưởng và kỷ luật hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và pháp luật. |
|
Điều 14. Chủ tịch Hội 1. Chủ tịch Hội, do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số các ủy viên thường vụ Hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội: a. Triệu tập và chủ trì các hội nghị thường kỳ và bất thường của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Điều hành việc triển khai tthực hiện các nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành và của Ban Thường vụ Hội theo quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật; b. Là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật trong mọi giao dịch trong nước và quốc tế; c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của Hội; d. Là chủ tài khoản thứ nhất; c. Ký các các quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội, các quyết định thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc, các quyết định về nhân sự, khen thưởng, kỷ luật, các văn bản tài chính, các văn bản giao dịch và pháp chế khác…thuộc thẩm quyền Hội; 3. Các phó chủ tịch, do Ban Chấp hành Hội bầu ra, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội trong từng lĩnh vực công việc theo phân công và ủy quyền của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Tổng thư ký 1. Tổng thư ký Hội, do Ban Chấp hành bầu ra, có nhiệm vụ và quyền hạn: a. Giúp Chủ tịch Hội điều hành toàn bộ công việc hàng ngày của Hội; b. Chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký và Văn phòng Hội; c. Thừa ủy quyền của Chủ tịch Hội, ký các văn bản giao dịch đối ngoại, các văn bản tài chính cho hoạt động của Văn phòng, các dự án và các hoạt động khác của Hội; d. Thực hiện một số công việc cần thiết theo ủy quyền của Chủ tịch Hội. 2. Các phó Tổng thư ký (nếu có) do Chủ tịch Hội bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng thư ký Hội, có nhiệm vụ giúp việc Tổng thư ký trong từng lĩnh vực công việc theo phân công và ủy quyền của Tổng thư ký.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội 1. Ban Kiểm tra Hội, do Đại hội Đại biểu toàn quốc bầu ra, gồm trưởng ban, phó ban (nếu cần) và một số ủy viên. 2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn: a. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội, các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chủ trương và chương trình công tác của Hội; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội; b. Kiểm tra tư cách của Hội viên và việc hội viên tham gia các hoạt động của Hội. Xem xét và kiến nghị với lãnh đạo Hội về khen thưởng và kỷ luật hội viên; c. Nhận xem xét và đề xuất giải quyết các đơn thư tố cáo và khiếu nại trong nội bộ Hội và những vấn đề có liên quan tới Hội, các tổ chức thuộc Hội và hội viên theo quy định của Điều lệ Hội và của pháp luật; d. Kiểm tra những vấn đề do hội viên, các tổ chức thuộc hội, lãnh đạo Hội hoặc do Liên hiệp Các hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu; e. Được yêu cầu các cơ quan lãnh đạo và nghiệp vụ của Hội, các tổ chức thuộc Hội và hội viên cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ…có liên quan tới phạm vi kiểm tra của Hội. 3. Nếu cần thay đổi hoặc bổ khuyết trưởng, phó, ủy viên, Ban kiểm tra giữa 2 kỳ Đại hội, Ban Thường vụ phải lấy ý kiến các Hội thành viên, các Chi hội cơ sở, các Tổ chức pháp nhân trực thuộc với quá bán số ý kiến tán thành. |
Điều 17. Ban Thư ký 1. Ban Thư ký Hội do Tổng thư ký đề cử và được Chủ tịch Hội bổ nhiệm. 2. Ban Thư ký có nhiệm vụ và quyền hạn: a. Giúp việc cho Chủ tịch và Tổng thư ký Hội điều hành các lĩnh vực công việc chuyên môn; b. Là đầu mối về mặt chuyên môn để kết hợp mọi hoạt động giữa các tổ chức thuộc Hội, các hội viên, các chuyên ngành và các đối tác của Hội; c. Các thành viên Ban Thư ký có thể trực tiếp thực hiện các công việc chuyên môn hoặc tham gia công tác điều phối trong mọi hoạt động của Hội.
Điều 18. Văn phòng 1. Văn phòng Hội, được tổ chức theo Điều lệ, có nhiệm vụ và quyền hạn: a. Giải quyết các công việc hành chính, văn thư, giao dịch…hàng ngày theo chỉ đạo của Chủ tịch và Tổng thư ký Hội; b. Đầu mối tổ chức các cuộc họp, gặp gỡ làm việc, đi công tác của lãnh đạo Hội cũng như các hội nghị, hội thảo của Hội. c. Quản lý tài sản và tài chính của Hội; d. Thực hiện những việc cần thiết khác theo yêu cầu của Chủ tịch và Tổng thư ký Hội; 2. Chánh văn phòng do Chủ tich Hội bổ nhiệm. Văn phòng có biên chế chuyên trách hoặc kiêm nhiệm do Hội trả lương và phụ cấp theo chế độ lao động hiện hành. |
Điều 19. Các Hội thành viên, , 1. Các Hội hóa học tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (Gọi chung là Hội hóa học tỉnh) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, cũng như các Hội khác có chung lĩnh vực hoạt động với Hội Hóa học Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, nếu tán thành Điều lệ và tự nguyên nộp đơn xin ra nhập Hội Hóa học Việt Nam, được Ban Thường vụ xem xét kết nạp làm Hội thành viên; 2. Các Hội thành viên hoạt động tuân thủ Pháp luật, Điều lệ của mình, đồng thời tuân thủ Điều lệ của Hội Hóa học Việt Nam trong phạm vi các hoạt động với tư cách thành viên.
Điều 20. Phân hội chuyên ngành, Chi hội cơ sở, Tổ chức pháp nhân trực thuộc 1. Các Phân hội hóa học chuyên ngành và các Chi hội cơ sở (Các tổ chức khoa học công nghệ, tổ chức kinh tế, sự nghiệp và dịch vụ trong lĩnh vực hoá chất có 5 hội viên trở lên thì được thành lập chi hội cơ sở), do Chủ tịch Hội quyết định thành lập, là tổ chức trực thuộc Hội, 2. Tạp chí Hóa học và Ứng dụng, trang web của Hội, các trung tâm khoa học công nghệ và dịch vụ của Hội, do Chủ tịch Hội quyết định thành lập theo quy định của Điều lệ Hội và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật, là tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội. 3. Các Phân hội chuyên ngành, Chi hội cơ sở, Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc hoạt động tuân thủ pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Hội và Điều lệ hoặc Quy chế của mình. 4. Ban thường vụ Hội quy định cụ thể các thủ tục thành lập, hình thức tổ chức và hoạt động, quyền và nghĩa vụ…của Phân hội chuyên ngành, Chi hội cơ sở, Tổ chức pháp nhân trực thuộc phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
|
Chương V KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
|
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật 1. Những tổ chức thuộc Hội và hội viên có nhiều thành tích trong hoạt động khoa học và công nghệ cũng như trong công tác Hội sẽ được khen thưởng bằng các hình thức tinh thần và vật chất theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và Quy chế thi đua của Hội. |
2. Những tổ chức trực thuộc Hội và hội viên vi phạm điều lệ Hội, làm trái với nghị quyết của Hội hoặc làm tổn hại đến quyền lợi và danh dự của Hội sẽ chịu kỷ luật từ cảnh cáo tới khai trừ ra khỏi Hội theo Quy chế kỷ luật của Hội. Trong trường hợp vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Ban Thường vụ ban hành Quy chế cụ thể về khen thưởng và kỷ luật.
|
Chương VI TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
|
Điều 22. Tài sản 1. Tài sản của Hội gồm tài sản công mà Hội được phép sử dụng, tài sản tự có của Hội, tài sản được các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hợp pháp, tài sản thuê (nếu có). 2. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả, tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của Hội.
|
Điều 23. Tài chính 1. Nguồn thu của Hội gồm: a. Hội phí và đóng góp của các thành viên, tổ chức trực thuộc, hội viên (do Ban Chấp hành Hội quy định); b. Kinh phí từ nguồn Nhà nước gắn với các nhiệm vụ được Nhà nước giao; c. Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước không trái với quy định của pháp luật; d. Thu nhập do hoạt động có thu của Hội theo quy định của pháp luật; e. Các khoản thu hợp pháp khác. 2. Các khoản chi của Hội gồm: a. Chi cho các hoạt động của Hội; b. Chi trả lương cho biên chế riêng của Hội; c. Chi cho khen thưởng, phúc lợi, hỗ trợ hội viên; d. Các khoản chi cần thiết và hợp pháp khác. 3. Hội có tài khoản tại kho bạc và Ngân hàng.
|
Chương VII CHIA TÁCH, SÁT NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 24. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và đổi tên Hội 1. Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và đổi tên hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên liên quan. 2. Hội giải thể trong các trường hợp: a. Hội tự giải thể trong trường hợp Hội không còn điều kiện và vai trò thực hiện mục đích và tôn chỉ của mình và khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị; b. Hội bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể theo quy định của pháp luật trong các trường hợp: Hội không hoạt động liên tục mười hai tháng, khi có nghị quyết của Đại hội về việc Hội tự giải thể mà Ban lãnh đạo Hội không chấp hành và khi hoạt động của Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 25. Giải quyết tài sản, tài chính khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội Tài sản, tài chính khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội được giải quyết theo quy định của pháp luật và thỏa thuận của các bên liên quan. |
|
Chương VIII HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
|
Điều 26. Hiệu lực thi hành và sửa đổi điều lệ 1. Điều lệ được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Hội 24-11-2011, có hiệu lực kể từ khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. 2. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi điều lệ này. |
|